Thứ Tư, 14 tháng 8, 2019

Tư vấn bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho

Tư vấn bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho

1. Tính đồng nhất của bộ hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho
Quy tắc bảo hiểm, GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm và Bảng danh mục tài sản, là những bộ phận hợp thành không thể tách rời của bộ hợp đồng bảo hiểm này và tại bất kỳ vị trí nào trong các bộ phận trên, bất cứ từ và cụm từ nào được gán cho một ý nghĩa đặc biệt nào đó thì từ và cụm từ đó vẫn tiếp tục mang ý nghĩa đó dù chúng xuất hiện ở bất cứ chỗ nào trong Quy tắc bảo hiểm, GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm và Bảng danh mục tài sản.
Tư vấn bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho

Tư vấn bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho

2. Bộ hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực
PJICO có quyền hủy bỏ bộ hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho này trong trường hợp Người được bảo hiểm khai báo hoặc mô tả sai lệch, cung cấp những thông tin không đúng hoặc không khai báo những thông tin quan trọng.
3. Thay đổi và di chuyển
Trong bất kỳ tình huống nào trong số những tình huống nêu dưới dây, bộ hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho sẽ chấm dứt hiệu lực đối với tài sản bị tổn thất trừ khi trước khi xảy ra Thiệt hại,  Người được bảo hiểm đã được sự chấp thuận của PJICO bằng một điều khoản sửa đổi bổ sung do PJICO hay đại diện của họ ký :
a)        Người được bảo hiểm thay đổi hoạt động kinh doanh hay sản xuất của họ, hoặc thay đổi tính chất sử dụng hoặc thay đổi bất kỳ tình trạng nào khác làm ảnh hưởng đến ngôi nhà được bảo hiểm, hoặc ngôi nhà chứa tài sản được bảo hiểm và do đó làm tăng nguy cơ gây Thiệt hại cho các tài sản được bảo hiểm;
b)        Bất kỳ ngôi nhà nào được bảo hiểm nào hoặc bất kỳ ngôi nhà nào chứa các tài sản được bảo hiểm bị bỏ trống (không có người cư trú) hơn 30 ngày;
c)         Tài sản được bảo hiểm bị di chuyển tới bất kỳ ngôi nhà hoặc nơi nào khác ngoài ngôi nhà được bảo hiểm;
d)        Quyền lợi của Người được bảo hiểm đối với các tài sản được bảo hiểm chấm dứt trừ khi do hiệu lực của luật pháp.
4. Huỷ bỏ bộ hợp đồng bảo hiểm.
Hiệu lực của bộ Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho này có thể được chấm dứt tại bất cứ thời điểm nào theo yêu cầu của Người được bảo hiểm. Trong trường hợp đó, PJICO sẽ giữ lại phần phí bảo hiểm được tính trên cơ sở  tỷ lệ phí ngắn hạn áp dụng cho thời gian bộ Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.  Hiệu lực của bộ Hợp đồng này cũng có thể được chấm dứt theo quyết định của PJICO. Trong trường hợp đó, PJICO sẽ thông báo bằng văn bản cho Người được bảo hiểm biết về việc này, và có trách nhiệm hoàn trả một phần phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian từ ngày thông báo huỷ bỏ cho đến ngày kết thúc hiệu lực của bộ Hợp đồng bảo hiểm.
5. Cam kết.                                      
Bất kỳ cam kết nào đối với tài sản được bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho hay bộ phận nào của tài sản được bảo hiểm sẽ có hiệu lực và sẽ tiếp tục có hiệu lực kể từ khi cam kết được đưa ra cho đến hết thời hạn có hiệu lực của bộ Hợp đồng bảo hiểm. Không thực hiện bất kỳ cam kết nào sẽ mất quyền khiếu nại bồi thường đối với tài sản được bảo hiểm hay bộ phận của tài sản được bảo hiểm. Nhưng các khiếu nại về thiệt hại xảy ra trong thời gian tái tục bộ Hợp đồng bảo hiểm sẽ không bị tác động bởi lý do không thực hiện cam kết trong thời gian trước khi tái tục Hợp đồng bảo hiểm.
6. Các biện pháp phòng ngừa hợp lý.
Người được bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho phải luôn luôn duy trì  tài sản được bảo hiểm trong trạng thái được bảo dưỡng tốt và phải thực hiện mọi biện pháp hợp lý nhằm đề phòng tổn thất cho tài sản được bảo hiểm,
 

 

V. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG


1. Trách nhiệm của Người được bảo hiểm.
Khi xảy ra bất cứ Thiệt hại nào dẫn đến hoặc có thể dẫn đến khiếu nại theo bộ Hợp đồng bảo hiểm này, Người được bảo hiểm phải:
(a)        Ngay lập tức
i)          Thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất ở mức tối thiểu và tìm kiếm những tài sản bị mất
            ii)         Thông báo cho PJICO bằng văn bản và
            iii)        Thông báo cho cơ quan công an trong trường hợp xảy ra những Thiệt hại do hành  động phá hoại hay với mục đích ác ý,
(b)    Trong vòng 30 ngày hoặc lâu hơn nếu PJICO đồng ý bằng văn bản, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho PJICO :
             i)         hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường tài sản bị mất mát hoặc hư hại, trong đó liệt kê càng chi tiết càng tốt tất cả các hạng mục tài sản bị mất mát hoặc hư hại và số tiền tổn thất căn cứ vào giá trị của tài sản tại thời điểm xảy ra tổn thất,
ii)        thông tin chi tiết về tất cả các hợp đồng bảo hiểm khác, nếu có.

Vào bất cứ lúc nào Người được bảo hiểm bằng chi phí của mình phải có trách nhiệm thu thập và cung cấp cho PJICO tất cả các thông tin chi tiết có liên quan, các sổ sách kế toán và các sổ sách kinh doanh khác, các hoá đơn, chứng từ, biên lai, các tài liệu khác, các bằng chứng, thông tin liên quan đến tổn thất, các tài liệu nói rõ nguồn gốc và nguyên nhân tổn thất, tình huống tổn thất, những tài liệu liên quan đến trách nhiệm của PJICO và những tài liệu khác mà PJICO có thể yêu cầu một cách hợp lý  đồng thời Người được bảo hiểm phải gửi cho PJICO một văn bản cam kết tính chất xác thực của khiếu nại và của bất cứ vấn đề nào có liên quan đến khiếu nại.

2. Mất quyền lợi được bồi thường.
(a)        Người được bảo hiểm sẽ mất quyền được bồi thường theo bộ Hợp đồng bảo hiểm này nếu khiếu nại của họ là man trá về bất kỳ phương diện nào, hoặc nếu Người được bảo hiểm hay đại diện của họ sử dụng các thủ đoạn và các biện pháp man trá nhằm trục lợi qua bộ hợp đồng bảo hiểm này hoặc Thiệt hại gây ra do hành động có chủ tâm hay có sự đồng loã của Người được bảo hiểm.
(b)        Quyền lợi theo bộ Hợp đồng bảo hiểm này cũng sẽ mất hiệu lực đối với khiếu nại nào:
             i)         đã thực hiện và đã bị từ chối nhưng không có kiện cáo, tố tụng trong vòng 12 tháng kể từ khi bị khước từ bồi thường,
hoặc
             ii)        đã được giải quyết qua trọng tài theo Điều kiện 8 của Quy tắc bảo hiểm này mà không có kiện cáo, tố tụng trong vòng 12 tháng kể từ khi trọng tài hoặc trọng tài chung đưa ra phán quyết.

3. Phục hồi tài sản.
PJICO tuỳ theo sự lựa chọn của mình, có thể sửa chữa hoặc thay thế tài sản bị tổn thất, thay vì trả tiền bồi thường tổn thất, hoặc có thể cộng tác với các công ty bảo hiểm khác để thực hiện những việc đó.Tuy nhiên, PJICO không buộc phải phục hồi tài sản một cách hoàn toàn chính xác như cũ mà chỉ với mức độ hoàn cảnh thực tế cho phép và trong mọi trường hợp không buộc phải chi cho việc phục hồi  một số tiền lớn hơn số chi phí cần thiết để khôi phục tài sản trở lại tình trạng trước lúc xảy ra tổn thất hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm của tài sản đó.
Nếu PJICO chọn phương án thay thế hoặc phục hồi tài sản thì Người được bảo hiểm, bằng chi phí của mình, phải cung cấp cho PJICO tất cả các bản vẽ, các tài liệu kỹ thuật và tất cả các thông tin cần thiết khác mà PJICO yêu cầu. Và không một hành động nào mà do PJICO thực hiện hoặc buộc phải thực hiện với mục đích xem xét việc thay thế hay phục hồi tài sản được coi như là PJICO đã lựa chọn việc sửa chữa hoặc thay thế.

Trong trường hợp PJICO không thể thực hiện được việc thay thế hoặc phục hồi tài sản được bảo hiểm do có các quy định của chính quyền địa phương hoặc các quy định khác về bảo vệ cảnh quan của đường phố hoặc xây dựng các ngôi nhà cao tầng,... thì PJICO trong mọi trường hợp sẽ chỉ có trách nhiệm trả khoản tiền cần thiết cho việc phục hồi hoặc thay thế tài sản đó với giả thiết là nó được sửa chữa một cách hợp pháp với điều kiện như cũ.
4. Quyền lợi của PJICO.
Sau khi xảy ra một Thiệt hại dẫn đến việc khiếu nại đòi bồi thường, PJICO và người đại diện của họ có quyền thực hiện những công việc sau đây mà không bị quy trách nhiệm hoặc không phương hại đến quyền cuả PJICO :
(a)        đến hiện trường kiểm tra hoặc tạm thời niêm phong các ngôi nhà được bảo hiểm nơi xảy ra tổn thất,
(b)       niêm phong hoặc yêu cầu Người được bảo hiểm giao cho PJICO tạm giữ tài sản được bảo hiểm với các mục đích hợp lý và xử lý theo cách hợp lý
Người được bảo hiểm không có quyền từ bỏ tài sản bị tổn thất cho PJICO dù cho tài sản đó đang được PJICO tạm giữ .

5. Bảo hiểm theo tỷ lệ.
Nếu tại thời điểm xảy ra Thiệt hại, số tiền bảo hiểm nhỏ hơn tổng giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm, thì Người được bảo hiểm sẽ phải tự gánh chịu phần tổn thất tương ứng với tỷ lệ bảo hiểm dưới giá trị hoặc trách nhiệm bồi thường của PJICO sẽ bằng giá trị Thiệt hại nhân với tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất. Nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ này được áp dụng riêng rẽ với từng hạng mục tài sản theo Quy tắc bảo hiểm này.
6. Đóng góp bồi thường tổn thất.
Nếu tại thời điểm xảy ra Thiệt hại, tài sản đó đã được bảo hiểm bằng một Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho khác, thì trong bất kỳ trường hợp nào trách nhiệm của PJICO cũng chỉ giới hạn ở phần tổn thất phân bổ cho bảo hiểm này theo tỷ lệ.
Nếu như có bất kỳ một hợp đồng bảo hiểm nào khác cùng bảo hiểm cho tài sản được bảo hiểm, trong đó có điều khoản quy định không chấp nhận bồi thường hoặc đóng góp bồi thường một phần hoặc toàn bộ với các hợp đồng bảo hiểm khác thì trách nhiệm của PJICO theo bộ Hợp đồng này sẽ giới hạn ở phần tổn thất tương ứng với tỷ lệ của số tiền bảo hiểm chia cho giá trị thực tế của tài sản.
7. Kế thừa quyền khiếu nại bên thứ ba.
Theo yêu cầu của PJICO và với chi phí do PJICO chịu, người khiếu nại theo bộ Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn nhà kho này phải thực hiện, cùng thực hiện hoặc cho phép tiến hành mọi công việc cần thiết và hợp lý nhằm bảo lưu các quyền và các biện pháp tự bào chữa hoặc nhằm đòi các bên thứ ba miễn trách hoặc bồi thường. Đó là các quyền mà PJICO được hưởng sau khi bồi thường cho Người được bảo hiểm. Tuy nhiên, các công việc này có thể được tiến hành hay yêu cầu tiến hành trước hay sau khi PJICO bồi thường

Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, quy tắc bảo hiểm lắp đặt, bảo hiểm ô tô, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm công trình xây dựng, bảo hiểm nhà xưởng,bảo hiểm vật chất xe ô tô, bảo hiểm tòa nhà ở tphcm,bảo hiểm hàng hóa chở xá, bảo hiểm công trình, giá bảo hiểm ô tô hai chiều,bảo hiểm thân vỏ xe ô tô, bảo hiểm tòa nhà,bảo hiểm cháy nổ mất cắp ô tô, Tư vấn bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, Giá bảo hiểm ô tô hai chiều,bảo hiểm thân vỏ xe ô tô, giá bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng hoá chở xá ở tphcm,Bảo hiểm tai nạn người lao độngMua bảo hiểm tai nạn cho công nhân, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tòa nhà, bảo hiểm lắp đặt công trình ở tphcm,bảo hiểm công trình xây dựng ở tphcm,bảo hiểm mọi rủi ro tài sản ở tphcm , bảo hiểm nhà xưởng 2015 ở sài gòn , bảo hiểm hỏa hoạn công ty nệm, Bảo hiểm cháy nổ nhà xưởng , bảo hiểm ô tô 2 chiều ,  bảo hiểm cháy nổ nhà hàng , bảo hiểm máy móc,

Mua bảo hiểm cháy nổ cho xe tải

Mua bảo hiểm cháy nổ cho xe tải

Bảo hiểm vật chất xe ô tô tải sẽ bồi thường cho chủ xe nếu có sự cố cháy xe xảy ra. 1. PJICO bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do:  
  1. Tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của Chủ xe, lái xe trong các trường hợp: Đâm va, lật,  đổ, hoả hoạn, cháy, nổ, các vật thể khác tác động lên xe cơ giới.
  2. Những rủi ro bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ, lụt, sét đánh, động đất, mưa đá, sụt lở, sóng thần …     
  3. Mất toàn bộ xe trong các trường hợp: xe bị mất trộm, xe bị cướp.
 Mua bảo hiểm cháy nổ cho xe tải

Mua bảo hiểm cháy nổ cho xe tải

  1. Ngoài ra PJICO còn thanh toán những chi phí cần thiết và hợp lý phát sinh do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm nhằm:

    1. Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm, bảo vệ và đưa xe   thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất nhưng tối đa không vượt quá 10% số tiền bảo hiểm.

2.2  Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.

Trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường thực tế của PJICO (bao gồm cả chi phí trên) không vượt quá số tiền bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ cho xe tải

Bồi thư­ờng tổn thất


Trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, PJICO có thể lựa chọn hình thức thanh toán chi phí thực tế để sửa chữa, thay thế (nếu không thể sửa chữa đư­ợc) bộ phận bị tổn thất, hoặc trả bằng tiền cho Chủ xe để bù đắp tổn thất trên cơ sở xác định đư­ợc chi phí sửa chữa, khắc phục tổn thất có thể phải trả.

1Bồi th­ường tổn thất bộ phận:
1.1. Nếu xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm bằng hoặc trên giá trị thực tế của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm thì PJICO bồi thư­ờng đúng chi phí thực tế sửa chữa, khắc phục tổn thất.
1.2. Nếu xe tham bảo hiểm với số tiền bảo hiểm d­ưới giá trị thực tế tại thời điểm tham gia bảo hiểm thì số tiền bồi thư­ờng được tính theo thiệt hại thực tế nhân với tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm cháy nổ cho xe tải.

1.3. Trong quá trình sửa chữa xe đ­ược bảo hiểm, nếu phải thay thế mới bộ phận thì số tiền bồi thường cho việc thay thế bộ phận đó tối đa không vư­ợt quá giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trước khi xe bị tổn thất (trừ khi có thoả thuận khác). Tỷ lệ khấu trừ phần hao mòn tự nhiên được tính theo quy định hiện hành của PJICO được đăng trên website: www.pjico.com.vn

1.4. PJICO bồi th­ường toàn bộ chi phí sơn (Bộ phận hoặc sơn lại toàn bộ xe) nếu trên 50% diện tích phải sơn bị hư hỏng do tai nạn gây ra theo cách tính bồi thường tại điểm 1.1 và 1.2 Điều 28.

2. Bồi thư­ờng tổn thất toàn bộ:
2.1 Xe bị tổn thất được xác định thiệt hại trên 75 % giá trị thực tế hoặc khi giá trị sửa chữa, phục hồi hợp lý bằng hoặc trên 75% giá trị thực tế của xe tại thời điểm ngay trước khi xảy ra tổn thất và không vượt quá số tiền bảo hiểm.
2.2. Xe bị mất cắp, bị cướp khi có kết luận điều tra hoặc quyết định quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án của cơ quan chức năng, PJICO sẽ bồi th­ường cho Chủ xe toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm như­ng không v­ượt quá giá trị của chiếc xe cùng loại, cùng thông số kỹ thuật trên thị trường tại thời điểm xác nhận chiếc xe đó bị mất.

Hợp đồng bảo hiểm

Hơp đồng bảo hiểm cháy nổ cho xe tải bao gồm :
1.1 Quy tắc bảo hiểm kết hợp xe ôtô do PJICO ban hành: Là các điều khoản quy định quyền lợi, trách nhiệm của Chủ xe, lái xe và PJICO trong việc giao kết hợp đồng.
1.2 Hợp đồng bảo hiểm : Là văn bản thoả thuận giữa Chủ xe và PJICO, theo đó Chủ xe phải đóng phí bảo hiểm, PJICO phải trả tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra trong phạm vi điều chỉnh của quy tắc này.
1.3 Giấy chứng nhận bảo hiểm do PJICO cấp theo yêu cầu bảo hiểm của Chủ xe là bộ phận không thể tách rời hợp đồng bảo hiểm; Là bằng chứng ký kết Hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp giữa Chủ xe và PJICO không ký kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh theo Quy tắc này.

1.4 Giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu của PJICO) để Chủ xe yêu cầu bảo hiểm và thiết lập hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành và không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm. Khi yêu cầu bảo hiểm, Chủ xe phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong Giấy yêu cầu bảo hiểm.
1.5  Các sửa đổi bổ sung, các thoả thuận khác được lập thành văn bản  giữa Chủ xe và  PJICO cũng là một bộ phận của Hợp đồng bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa PJICO và Chủ xe.

Hiệu lực bảo hiểm    

Thời hạn bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ cho xe tải.

Trách nhiệm bảo hiểm chỉ phát sinh khi Chủ xe đã đóng đủ phí bảo hiểm (trừ trường hợp có thoả thuận khác trong Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ cho xe tải hoặc bằng văn bản).

Trường hợp Chủ xe không đóng đúng, đủ phí bảo hiểm theo quy định đã được thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm mà không thông báo và được PJICO chấp nhận bằng văn bản thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên chấm dứt hiệu lực. Khi Chủ xe tiếp tục đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực tiếp kể từ ngày đóng phí.

Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm

Phí bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, Mức trách nhiệm bảo hiểm được thoả thuận áp dụng theo biểu phí của PJICO ban hành đối với các loại hình bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ cho xe tải.

Chuyển quyền sở hữu

Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe mà Chủ xe không có yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lực đối với Chủ xe mới.

Trường hợp Chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho Chủ xe mới và có yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì PJICO sẽ hoàn phí cho Chủ xe cũ theo quy định

Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

Trong thời hạn bảo hiểm, một trong hai bên có quyền chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm, nếu bên nhận được thông báo không có ý kiến gì thì Hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được chấm dứt:

1. Trường hợp Chủ xe yêu cầu chấm dứt hợp đồng:
1.1. PJICO sẽ hoàn lại cho Chủ xe 70% phí bảo hiểm của thời gian còn lại kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp trong thời hạn Hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến chiếc xe yêu cầu chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm và đã được PJICO chấp nhận trả tiền bồi thường.
1.2. Trường hợp Chủ xe không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm thì khi yêu cầu chấm dứt hợp đồng Chủ xe vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm theo biểu phí quy định của PJICO (không áp dụng đối với chương III).
 

2. Trường hợp PJICO yêu cầu chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm thì PJICO sẽ hoàn lại toàn bộ số phí bảo hiểm của thời gian còn lại trong hợp đồng cho Chủ xe

Thu hồi tài sản sau bồi thường

Tài sản thu hồi gồm: các bộ phận hư hỏng được thay thế, xác xe tai nạn sau khi đã bồi thường toàn bộ, xe tìm thấy sau khi mất cắp,bị cướp. Khi đã bồi thường tổn thất bộ phận hoặc toàn bộ xe thì bộ phận hư hỏng hoặc toàn bộ xe đó thuộc quyền sở hữu của PJICO; hoặc PJICO sẽ thu hồi giá trị còn lại của xác xe sau khi đã trừ đi các khoản chi phí thu hồi theo tỷ lệ giữa số tiền bồi thường và giá trị thực tế của xe (trường hợp bảo hiểm dưới giá trị, bảo hiểm trùng hoặc có sự tham gia bồi thường của bên thứ ba).

Cháy ôtô tải, cầu Phú Mỹ kẹt xe nhiều km
Xe tải bất ngờ cháy, tài xế Đoàn Văn Toàn nỗ lực dập lửa nhưng bất thành; đường vào cảng Cát Lái (quận 2) ùn ứ nghiêm trọng.
Tối 4/7, anh Đoàn Văn Toàn lái xe tải chở vải từ cảng Bình Điền về thị xã Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Khi vừa qua cầu Phú Mỹ (quận 2, TP HCM), tài xế phát hiện lửa bốc lên từ cabin, nhanh chóng lan rộng. Anh Toàn lấy bình chữa cháy mini dập nhưng bất thành.

Cảnh sát PCCC quận 2 điều hàng chục chiến sĩ đến hiện trường, dập tắt lửa ngay sau đó. Tuy nhiên, toàn bộ cabin xe tải cùng một số vải đã bị thiêu rụi.

Sự cố xảy ra trên tuyến đường có nhiều xe container ra vào cảng Cát Lái (lớn nhất TP HCM) giao nhận hàng, gây ùn ứ hơn 6 km, kéo dài từ giao lộ Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Quỳ đến đường Võ Chí Công.

Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, quy tắc bảo hiểm lắp đặt, bảo hiểm ô tô, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm công trình xây dựng, bảo hiểm nhà xưởng,bảo hiểm vật chất xe ô tô, bảo hiểm tòa nhà ở tphcm,bảo hiểm hàng hóa chở xá, bảo hiểm công trình, giá bảo hiểm ô tô hai chiều,bảo hiểm thân vỏ xe ô tô, bảo hiểm tòa nhà,bảo hiểm cháy nổ mất cắp ô tô, Tư vấn bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, Giá bảo hiểm ô tô hai chiều,bảo hiểm thân vỏ xe ô tô, giá bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng hoá chở xá ở tphcm,Bảo hiểm tai nạn người lao độngMua bảo hiểm tai nạn cho công nhân, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tòa nhà, bảo hiểm lắp đặt công trình ở tphcm,bảo hiểm công trình xây dựng ở tphcm,bảo hiểm mọi rủi ro tài sản ở tphcm , bảo hiểm nhà xưởng 2015 ở sài gòn , bảo hiểm hỏa hoạn công ty nệm, Bảo hiểm cháy nổ nhà xưởng , bảo hiểm ô tô 2 chiều ,  bảo hiểm cháy nổ nhà hàng , bảo hiểm máy móc,

Quy định hợp đồng bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô

Quy định hợp đồng bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự duy nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Quy định hợp đồng bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô

Quy định hợp đồng bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô

2. Doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phí bảo hiểm dưới 50 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thanh toán 01 lần tại thời Điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
b) Trường hợp phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán 01 lần, thời hạn thanh toán không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô.
c) Trường hợp phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm việc thanh toán phí bảo hiểm như sau:
- Lần 1: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm;
- Lần 2: Thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
d) Việc thanh toán phí bảo hiểm phải được xác nhận bằng một trong các hình thức sau: Biên lai thu phí bảo hiểm; hóa đơn thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm; xác nhận thanh toán phí bảo hiểm của chủ xe cơ giới trên Giấy chứng nhận bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô (đối với trường hợp chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ); các hình thức chứng từ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm quy định tại Khoản 3 Điều này, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới phải thanh toán phí bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho chủ xe cơ giới phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa (nếu có) hoặc yêu cầu chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm đến thời Điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực kể từ thời Điểm chủ xe thanh toán đủ phí bảo hiểm và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.
5. Phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải in riêng, tách biệt với phần Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm ghép Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới thì thực hiện theo hướng dẫn
b) Giấy chứng nhận bảo hiểm phải được in số theo dãy số tự nhiên, thứ tự từ nhỏ đến lớn.
c) Giấy chứng nhận bảo hiểm phải được sử dụng theo đúng thứ tự Giấy chứng nhận bảo hiểm của từng quyển, không được dùng cách số (trừ trường hợp viết sai cần hủy bỏ hoặc việc bỏ cách số là phù hợp với các quy định cụ thể theo quy trình quản lý ấn chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm bị huỷ bỏ phải được gạch chéo, ghi rõ là huỷ bỏ và phải lưu trữ đầy đủ tại doanh nghiệp bảo hiểm).
d) Doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi đầy đủ các thông tin quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới phải trùng khớp với các thông tin trong các liên lưu tại doanh nghiệp bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách theo dõi việc phát hành, sử dụng và quyết toán việc sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm, đảm bảo thường xuyên quản lý được chi tiết theo từng Giấy chứng nhận bảo hiểm dân sự chủ xe ô tô.
e) Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo đảm các quy định nêu trên.
Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm
1. Thời Điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời Điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm
2. Thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.
b) Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.
c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
- Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;
- Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
- Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;
- Ô tô sát hạch;
- Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam;
- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;
- Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;
- Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời Điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời Điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.
3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

Bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất

Bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất

PJICO sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm giá trị của tài sản tại thời điểm xảy ra thiệt hại, mất mát hay phá huỷ về vật chất một cách bất ngờ đối với tài sản đó hoặc giá trị bị thiệt hại đó (sau đây những mất mát, phá hủy hay thiệt hại vật chất một cách bất ngờ được gọi chung là Thiệt hại) hoặc tùy theo sự lựa chọn của mình, PJICO có thể phục hồi hay thay thế một phần hoặc toàn bộ tài sản bị tổn thất
Với điều kiện là trong mọi trường hợp, trách nhiệm của PJICO đối với mỗi vụ tổn thất hoặc tổng số vụ tổn thất trong thời hạn bảo hiểm cũng không vượt quá:
Bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất

Bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất

  1. tổng số tiền bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản được kê khai trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất.
  2. bất kỳ hạn mức bồi thường nào nêu trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất.
hoặc bất cứ số tiền hoặc những số tiền nào khác được quy định trong những điều khoản bổ sung đính kèm và được ký xác nhận bởi PJICO hay người đại diện cho PJICO.
 

BẢO HIỂM DƯỚI GIÁ TRỊ


Tại thời điểm xảy ra thiệt hại, nếu tài sản được bảo hiểm có giá trị thực tế lớn hơn số tiền bảo hiểm của tài sản đó thì Người được bảo hiểm phải tự chịu một phần tổn thất tương ứng với tỉ lệ bảo hiểm dưới giá trị. Điều kiện này sẽ được áp dụng riêng rẽ đối với từng hạng mục tài sản được bảo hiểm.
 

MỨC khẤU TRỪ


Bộ hợp đồng bảo hiểm này không bồi thường cho phần thiệt hại thuộc phạm vi Mức khấu trừ qui định trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm đối với mỗi và mọi tổn thất xác định sau khi áp dụng tất cả các điều kiện, điều khoản, qui định khác của Quy tắc bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất này.
Người được bảo hiểm cam kết rằng, trong suốt thời hạn bảo hiểm của Bộ hợp đồng bảo hiểm này, sẽ không có bất kỳ đơn bảo hiểm nào khác cho phần thiệt hại thuộc phạm vi Mức khấu trừ đã ghi trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất.
 

NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHUNG

  1. TÍNH ĐỒNG NHẤT
Quy tắc bảo hiểm, GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm và Bảng danh mục tài sản, là những bộ phận hợp thành không thể tách rời của bộ hợp đồng bảo hiểm này và tại bất kỳ vị trí nào trong các bộ phận trên, bất cứ từ và cụm từ nào được gán cho một ý nghĩa đặc biệt nào đó thì từ và cụm từ đó vẫn tiếp tục mang ý nghĩa đó dù chúng xuất hiện ở bất cứ chỗ nào trong Quy tắc bảo hiểm, GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm và Bảng danh mục tài sản.
  1. MÔ TẢ SAI TÀI SẢN
Nếu Người được bảo hiểm hay đại diện của Người được bảo hiểm cung cấp những mô tả sai lệch nghiêm trọng có liên quan đến tài sản được bảo hiểm hoặc có liên quan đến các  tòa nhà hoặc địa điểm chứa đựng những tài sản đó, hoặc về ngành nghề kinh doanh hoặc địa điểm được bảo hiểm hoặc kê khai về bất kỳ thông tin nào cần phải biết để đánh giá rủi ro hoặc không khai báo về những thông tin đó thì  PJICO sẽ không chịu trách nhiệm đối với các tài sản bị ảnh hưởng bởi sự mô tả sai, khai báo sai hoặc không khai báo đó.
  1. CHẤM DỨT HIỆU LỰC BẢO HIỂM
Hiệu lực của Bộ hợp đồng bảo hiểm này có thể được chấm dứt vào bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu của  Người được bảo hiểm. Trong trường hợp đó,  PJICO sẽ giữ lại phần phí bảo hiểm được tính trên cơ sở tỷ lệ phí ngắn hạn theo thông lệ cho thời gian GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực. PJICO cũng có thể quyết định chấm dứt hiệu lực của Bộ hợp đồng bảo hiểm này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Người được bảo hiểm biết về việc chấm dứt và có trách nhiệm hoàn trả một phần phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian từ ngày thông báo chấm dứt cho đến ngày kết thúc hiệu lực bảo hiểm ghi trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm.
  1. MẤT QUYỀN LỢI
Tất cả quyền lợi theo Bộ hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị mặc nhiên hủy bỏ:
  1. Nếu bất kỳ khiếu nại nào theo Bộ hợp đồng bảo hiểm này có sự man trá về bất kỳ khía cạnh nào hoặc có bất kỳ sự khai báo sai được tạo dựng lên hay được dùng để hỗ trợ cho khiếu nại đó, hoặc Người được bảo hiểm hay người đại diện cho Người được bảo hiểm sử dụng phương tiện hay thủ đoạn gian lận nhằm trục lợi qua Bộ hợp đồng bảo hiểm này;
hoặc
  1. Nếu bất kỳ khiếu nại nào được đưa ra và bị khước từ mà không có kiện cáo hoặc tố tụng trong vòng 3 tháng kể từ khi có sự khước từ đó, hoặc (trong trường hợp phải đưa ra trọng tài theo Điều 7 của Quy tắc bảo hiểm này) trong vòng 3 tháng kể từ khi trọng tài hoặc trọng tài chung đưa ra phán quyết.
  1. THẾ QUYỀN BỒI THƯỜNG
Bất kỳ người khiếu nại nào theo Quy tắc bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất, bằng chi phí của PJICO, phải tiến hành, đồng ý tiến hành và cho phép tiến hành mọi hành động và công việc cần thiết hoặc do PJICO yêu cầu một cách hợp lý nhằm thực thi bất kỳ quyền hạn và biện pháp nào, hoặc nhằm có được sự đền bù hay bồi thường từ những bên thứ ba mà PJICO có quyền hoặc phải được thế quyền thụ hưởng sau khi PJICO thanh toán hay sửa chữa tổn thất theo Quy tắc bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất này. Tuy nhiên, các công việc đó có thể được tiến hành hay được yêu cầu tiến hành trước hay sau khi PJICO bồi thường cho Người được bảo hiểm.

6.    ĐÓNG GÓP BỒI THƯỜNG
       Nếu vào thời điểm tài sản được bảo hiểm theo Bộ hợp đồng bảo hiểm này bị tổn thất hoặc thiệt hại, có bất kỳ một hay nhiều Đơn bảo hiểm nào khác đang có hiệu lực do Người Được Bảo Hiểm hoặc bất kỳ người nào khác thu xếp cùng bảo hiểm cho toàn bộ hay một phần của tổn thất đó hoặc cho cùng tài sản, khi đó PJICO sẽ không có trách nhiệm đóng góp hay bồi thường nhiều hơn phần tổn thất được tính theo tỷ lệ tương ứng của mình đối với tổn thất hay thiệt hại đó.
7.    TRỌNG TÀI
Nếu phát sinh bất kỳ tranh chấp nào về số tiền bồi thường theo Bộ hợp đồng bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất này thì tranh chấp đó – không bị ràng buộc bởi bất kỳ vấn đề nào khác - sẽ được chuyển cho một trọng tài quyết định. Trọng tài này do hai bên chỉ định bằng văn bản hoặc, nếu hai bên không đồng ý chọn một trọng tài chung thì tranh chấp đó sẽ được chuyển cho hai trọng tài mà mỗi bên chỉ định một người bằng văn bản trong vòng 2 tháng kể từ khi một trong hai bên gửi văn bản yêu cầu phía bên kia cũng làm như vậy. Trong trường hợp một trong hai bên từ chối hoặc không chỉ định một trọng tài trong vòng 2 tháng sau khi nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu việc chỉ định đó thì bên kia có quyền chỉ định trọng tài duy nhất, và trong trường hợp giữa hai trọng tài có sự bất đồng thì tranh chấp phải được chuyển cho một trọng tài chung do các trọng tài đó chỉ định bằng văn bản trước khi đưa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài chung sẽ ngồi với hai trọng tài kia và chủ tọa các cuộc họp của họ nhằm giải quyết tranh chấp. Bất kỳ bên nào bị chết cũng sẽ không làm mất hiệu lực hay tác động đến thẩm quyền hay quyền hạn của các trọng tài hoặc trọng tài chung như đề cập ở trên. Trong trường hợp trọng tài do bên nào đã chỉ định bị chết thì bên đó sẽ chỉ định một người khác để thay thế. Trong trường hợp trọng tài chung bị chết thì các trọng tài do hai bên đã chỉ định sẽ chỉ định một người khác để thay thế. Chi phí trọng tài và chi phí để đạt được phán quyết sẽ do trọng tài hoặc trọng tài chung đưa ra phán quyết quyết định. Điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ quyền tố tụng hoặc khởi kiện nào theo Quy tắc bảo hiểm này trước hết phải có phán quyết của trọng tài hoặc trọng tài chung về số tiền tổn thất hoặc thiệt hại, nếu có tranh chấp.

8.    THAY ĐỔI VÀ DI CHUYỂN
Trong bất kỳ tình huống nào sau đây Bộ hợp đồng bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất này cũng sẽ không còn hiệu lực đối với tài sản bị thiệt hại trừ khi trước khi xảy ra bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào Người được bảo hiểm đã được sự chấp thuận của PJICO về các tình huống đó bằng điều khoản bổ sung theo Quy tắc bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất này do PJICO hoặc đại diện của  PJICO ký trên đó:

  1. Ngành nghề kinh doanh hay sản xuất của Người được bảo hiểm bị thay đổi, hay nếu tính chất nghề nghiệp hay các hoàn cảnh khác gây ảnh hưởng tới ngôi nhà được bảo hiểm hay ngôi nhà chứa tài sản được bảo hiểm làm tăng khả năng xảy ra tổn thất hay thiệt hại; 
  2. Nếu ngôi nhà được bảo hiểm hay ngôi nhà chứa các tài sản được bảo hiểm bị bỏ trống trong thời hạn từ 30 ngày trở lên;
  3. Nếu tài sản được bảo hiểm bị di chuyển đến các địa điểm khác ngoài ngôi nhà hay địa điểm được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này.
  4. Nếu quyền lợi của Người được bảo hiểm đối với các tài sản được bảo hiểm được chuyển nhượng sang cho người nào khác trừ khi việc đó được thực hiện theo di chúc hay theo pháp luật.
     9.            KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG:
Khi Người được bảo hiểm rủi ro tài sản nhà xưởng sản xuất nhận biết được các sự cố dẫn đến hoặc có thể dẫn đến khiếu nại theo Quy tắc bảo hiểm, Người được bảo hiểm phải:

  1. ngay lập tức
  1. Tiến hành các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất hay thiệt hại tới mức thấp nhất và phục hồi những tài sản bị mất mát;
  2. thông báo bằng văn bản cho PJICO và
  3. thông báo cho công an biết trong trường hợp có trộm cắp hay nghi ngờ là đã xảy ra trộm cắp hay các hành động ác ý;
  1. trong vòng 30 (ba mươi) ngày hoặc lâu hơn nếu được PJICO đồng ý bằng văn bản, Người được bảo hiểm phải chuyển giao những tài liệu sau đây cho PJICO.
  1. Hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường tài sản bị tổn thất hay thiệt hại trong đó liệt kê chi tiết tất cả các hạng mục tài sản bị tổn thất hay thiệt hại và số tiền tổn thất hay thiệt hại của các tài sản đó căn cứ vào giá trị của tài sản tại thời điểm xảy ra tổn thất hay thiệt hại;
  2. thông tin chi tiết về các hợp đồng bảo hiểm khác, nếu có.

Vào mọi thời điểm, Người được bảo hiểm bằng chi phí của mình phải cung cấp và gửi cho PJICO thêm mọi thông tin chi tiết khác, những sơ đồ, số liệu kỹ thuật, sổ sách, hóa đơn, biên lai, bản sao các chứng từ đó, những bằng chứng và thông tin liên quan đến khiếu nại đó cũng như nguồn gốc và nguyên nhân của tổn thất hoặc thiệt hại và tình huống mà tổn thất xảy ra và bất kỳ vấn đề nào liên quan đến trách nhiệm hoặc hạn mức trách nhiệm của mà PJICO hay đại diện của PJICO có thể yêu cầu một cách hợp lý  cùng với bản cam đoan hoặc văn bản có tính pháp lý khác cam kết về tính trung thực của khiếu nại đó và bất kỳ vấn đề nào có liên quan đến khiếu nại đó

Điểm loại trừ bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Điểm loại trừ bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Loại trừ bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
Điểm loại trừ bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Điểm loại trừ bảo hiểm trách nhiệm dân sự

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc:
a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.
Điều 14. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
Doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái xe.
c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này):
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.
d) Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4 Điều này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các tài liệu sau:
a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:
- Thời gian, địa Điểm xảy ra tai nạn;
- Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
- Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).
b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).

Ôtô tải nát phần đầu sau tai nạn, tài xế thoát chết trong gang tấc
Sau cú va chạm mạnh với xe đầu kéo, phần đầu ôtô tải bị dập nát hoàn toàn. Tài xế may mắn thoát nạn.
Khoảng 7h30 sáng 15/7, ôtô tải mang biển kiểm soát Hải Dương do tài xế Trần Đình Hòa (31 tuổi) điều khiển lưu thông trên quốc lộ 1 theo hướng Nam - Bắc.

Khi đến xã Lộc Bổn (huyện Phú Lộc, Thừa Thiên - Huế), ôtô này va chạm với xe đầu kéo rơ mooc do Vũ Anh Dũng (39 tuổi, trú TP Đà Nẵng) điều khiển chạy cùng chiều.
Cú va chạm mạnh khiến ôtô tải quay đầu vào lề đường, phần đầu xe bị dập nát hoàn toàn. Tài xế Hòa may mắn không bị thương. Xe đầu kéo hư hỏng nặng.

Sau tai nạn, nhiều can chứa dầu nhớt trên ôtô tải chảy tràn ra đường.

Bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn

Bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn

Trách nhiệm bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn

Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá:
1. Số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản và tổng cộng lại, không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Số tiền bảo hiểm còn lại sau khi bồi thường bất kỳ tài sản nào bị mất mát, hủy hoại hay hư hại xảy ra trong thời hạn bảo hiểm trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại số tiền bảo hiểm sau mỗi lần thanh toán bồi thường.

Bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn

Bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn

Giám định tổn thất

1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền sẽ tiến hành giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn chịu.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định độc lập. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi bên mua bảo hiểm cư trú chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

Hình thức bồi thường

1. Bên mua bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.

3. Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Hồ sơ yêu cầu bồi thường

1. Yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
4. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
5. Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc cơ quan có thẩm quyền khác hoặc các bằng chứng chứng minh tổn thất.
6. Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.

Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bồi thường

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn thanh toán tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết lý do trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường.

Tài sản mua bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn gồm:

1. Nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo;

2. Máy móc thiết bị;

3. Các loại hàng hoá, vật tư, tài sản khác.

Những tài sản trên được bảo hiểm khi giá trị của tài sản tính được thành tiền và được ghi trong Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn nhà hàng quán ăn.

Cháy quán gà ở Thiên đường Bảo Sơn, khói bốc đen kịt
Hình ảnh chụp từ trên cao cho thấy lửa cháy ở dãy nhà hàng ngay bên cạnh các khu nhà liền kề ở khu đô thị Gleximco, gần công viên Thiên đường Bảo Sơn, xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
Theo thông tin ban đầu, khoảng 9h ngày 16-7, tại khu nhà liền kề thuộc khu đô thị Gleximco (gần công viên Thiên đường Bảo Sơn, xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội), lửa khởi phát từ một căn hộ kinh doanh sau đó lan ra 4 nhà khác.

Ông Nguyễn Trọng Toàn - bí thư xã An Khánh - cho biết bước đầu xác định 4 căn nhà liền kề cho thuê để kinh doanh nhà hàng bị cháy.

Hiện lực lượng chức năng đã tích cực dập lửa thành công, hiện chưa có trường hợp thương vong.
Ghi nhận tại hiện trường có nhiều nhà liền kề kinh doanh hàng ăn bị lửa thiêu rụi, có ít nhất 3 xe cứu hỏa cùng nhiều chiến sĩ cảnh sát PCCC được điều động tới hiện trường để dập lửa.

Theo chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH huyện Hoài Đức, khi tiếp cận hiện trường, tầng 2 của nhà hàng đã bị bao trùm trong lửa và khói. Từ đầu đường Khuất Duy Tiến hay ở những điểm cao thuộc quận Hà Đông cũng quan sát được cột khói đen này.

Các mũi chữa cháy đã nhanh chóng phun nước dập lửa và tìm kiếm cứu nạn. Ngọn lửa được khống chế vào khoảng 9h30.

Công an huyện Hoài Đức đang tiến hành điều tra nguyên nhân cháy và thống kê thiệt hại