Thứ Sáu, 14 tháng 8, 2015

Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc

Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc


Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex- PJICO – nhận bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc như khô bã nành, cám mì viên, bắp hạt, lúa mì ….

Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc

Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc

  
Hàng hóa là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc nhập khẩu về Việt Nam thường dùng phương pháp vận chuyển chủ yếu là chở xá tức là hàng hóa được dổ trực tiếp trên các hầm tàu. Việc đổ hàng, hút hàng, trong quá trình vận chuyển thường dẫn tới hao hụt, hư hỏng hàng hóa. Thiệt hại là vô cùng lớn nên việc tham gia bảo hiểm để chia sẻ rủi ro là việc nên làm và phải làm.

Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc

Điều kiện bảo hiểm thường được áp dụng theo điều Kiện A, I.C.C 1/1/ 1982 của hiệp hội bảo hiểm London + mở rộng thiếu hụt trọng lượng qua cân tại cảng dỡ hàng.

Bảo hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã quy định trong các điều khoản đã quy định trong các điều khoản 4,5,6 và 7 hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này. Các chi phí này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành.

Điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
Hợp đồng bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho Người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi” trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nói trên thì Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm là người có quyền bảo vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn.

THỜI HẠN BẢO HIỂM

Điều khoản vận chuyển

Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực tại một trong các thời điểm sau đây tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước
Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho, hoặc nơi chứa hàng cuối cùng khác tại nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm
Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng hoặc
 Để chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc
 Để chia hay phân phối hàng hoặc
Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng.
Nếu sau khi hàng dỡ tàu khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hàng hoá được gửi tới một nơi khác nơi đến ghi trong hợp đồng vận chuyển, bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên sẽ không mở rộng giới hạn quá lúc bắt đầu vận chuyển tới nơi đến khác đó.

Bảo hiểm này sẽ giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc quy định kết thúc nói trên và quy định trong điều 9 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kỉêm soát của Người được bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng bất kỳ, dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu.

Điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển
Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi khác nơi đến có tên ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo một cách khác trước khi giao hàng như quy định của điều 8 trên đây thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi Người được bảo hiểm có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm  yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc

Cho tới khi hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thoả thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 60 ngày sau khi hàng được bảo hiểm đến cảng hay địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc
Nếu hàng hoá được gửi đi trong thời hạn 60 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn mở rộng nào đã thoả thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm  hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của điều 8 kể trên.

 Điều khoản thay đổi hành trình
Sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu Người được bảo hiểm  thay đổi nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết với phí bảo hiểm và những điều kiện dược thoả thuận.

KHIẾU NẠI


Điều khoản quyền lợi bảo hiểm:
Để có thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm này Người được bảo hiểm cần phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất
Tuân theo điều 11.1 nói trên, Người được bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi thường cho những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm này có hiệu lực cho dù tổn thất đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết trừ khi Người được bảo hiểm đã được biết trước về những tổn thất đó và Người bảo hiểm chưa hay biết.

Điều khoản chi phí gửi hàng
Nếu do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm mà hành trình được bảo hiểm  lại kết thúc tại một cảng hoặc một nơi không phải nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm  mọi khoản chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thoả đáng để dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi đến được bảo hiểm theo hợp đồng này.

Điều 12 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ và phải tuân theo các điểm loại trừ ở các điều 4,5,6 và 7 kể trên và không bao gồm những chi phí phát sinh từ hành vi sai lầm, bất cẩn và tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ.

Điều khoản tổn thất toàn bộ ước tính
Bảo hiểm này sẽ không bồi thường cho các khiếu nại về tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do chi phí phục hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị hàng tại nơi đến.

Điều khoản giá trị tăng thêm
Nếu người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm nào cho hàng hoá được bảo hiểm trong hợp đồng này thì giá trị thoả thuận của hàng hoá phải được xem như đã gia tăng tới tổng của số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này cộng với số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm cùng bảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.

Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác
Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm gia trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều khoản sau:
Giá trị thoả thuận của hàng hoá sẽ được xem như ngang bằng với tổng số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm mà Người được bảo hiểm thực hiện cùng bảo hiểm cho tổn thất đó, và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.

Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.

QUYỀN LỢI BẢO HIỂM

 

Điều khoản không áp dụng
Bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay Người nhận ký gửi hàng hoá nào khác.

GIẢM NHẸ TỔN THẤT


Điều khoản nghĩa vụ của Người được bảo hiểm
Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ đối với các tổn thất thuộc phạm vi của bảo hiểm này là:
Phải thực hiện mọi biện pháp được coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó, và
Phải bảo lưu và thực hiện các quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận ký gửi hàng hoá hay người thứ thứ ba khác và Người bảo hiểm ngoài trách nhiệm đối với những tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm bất kỳ chi phí nào đã chi ra một cách hợp lý và thoả đáng đẻ thực hiện nghĩa vụ này.

Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc

Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc


Điều khoản từ bỏ
Mọi biện pháp do Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm thực hiện nhằm mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ không được coi như sự từ bỏ hoặc sự chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác làm tổn hại đến các quyền lợi của mỗi bên.

TRÁNH CHẬM TRỄ


Điều khoản khẩn trương hợp lý
Điều kiện của bảo hiểm  này là Người được bảo hiểm phải hành động một cách khẩn trương hợp lý trong mọi tình huống thuộc khả năng kiểm soát của họ.

LUẬT PHÁP VÀ TẬP QUÁN

Điều khoản luật pháp và tập quán Anh
Bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán Anh.


Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 ,  Bảo Hiểm Con Người,  bảo hiểm người sử dụng điệnbảo hiểm du lịch,    bảo hiểm tai nạn hành khách,    bảo hiểm học sinh 24/24,   Bảo hiểm hàng hải  bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,  bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địabảo hiểm ô tô,  bảo hiểm xe máy,bảo hiểm công trình xây dựngbảo hiểm cháy nổ bắt buộc,  bảo hiểm mọi rủi ro tài sảnbảo hiểm nhà tư nhân,  bảo hiểm trách nhiệm,   bảo hiểm tài sản,  bảo hiểm xây dựng , bảo hiểm cháy nổ , bảo hiểm nhà xưởngbảo hiểm ô tô hai chiều , bảo hiểm hàng hóa đường biển , bảo hiểm tòa nhà , phí bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu ,  bảo hiểm nhà tư nhân , bảo hiểm toà nhà

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc


Trên cơ sở người được bảo hiểm có tên trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm đã điền và gửi cho Công ty cổ phần Nhà bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Nhà bảo hiểm”) Bản câu hỏi yêu cầu bảo hiểm (Bản câu hỏi này cùng với các bản kê khai khác của người được bảo hiểm có liên quan đến Bảo hiểm này, là các bộ phận cấu thành và không thể tách rời của Bảo hiểm này),

Bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là người được bảo hiểm thanh toán cho Nhà bảo hiểm số phí bảo hiểm nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm kèm theo và tuân theo các điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ quy định trong Bảo hiểm này hoặc đính kèm theo Bảo hiểm này,

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc


Nhà bảo hiểm đồng ý với người được bảo hiểm rằng nếu bất kỳ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm (được nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm) hay bất kỳ khoảng thời hạn mở rộng tiếp theo nào mà người được bảo hiểm đã thanh toán thêm phí bảo hiểm và Nhà bảo hiểm chấp thuận tái tục Bảo hiểm này, nếu các hạng mục (hay bất kỳ bộ phận nào của một hạng mục) được liệt kê trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm, hiện diện tại địa điểm được bảo hiểm, bị bất kỳ tổn thất vật chất bất ngờ và không lường trước được do các nguyên nhân như: sai sót trong khi đúc và khuyết tật của vật liệu, lỗi do thiết kế, sai sót tại xưởng hoặc trong khi lắp đặt, tay nghề kém, thiếu kỹ năng, thiếu thận trọng, thiếu nước trong nồi hơi, nổ vật lý, xé rách do lực ly tâm, đoản mạch, bão, hay do bất kỳ nguyên nhân nào khác không bị loại trừ dưới đây, tới mức mà các hạng mục đó cần phải được thay thế hoặc sửa chữa, thì

Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất hay tổn hại đó bằng tiền mặt, thay thế hay sửa chữa (tuỳ Nhà bảo hiểm lựa chọn) với số tiền không vượt quá trị giá tương ứng của từng hạng mục được bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm trong một năm và tổng cộng lại, không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm này sẽ áp dụng cho các hạng mục được bảo hiểm sau khi hạng mục đó đã kết thúc thành công quá trình chạy thử trước khi đưa vào sử dụng, dù hạng mục đó đang hoạt động hay tạm ngừng, hay được tháo dỡ để làm vệ sinh hoặc bảo dưỡng, hay trong khi tiến hành các công việc nói trên, hay khi vận chuyển trong khu vực địa điểm được bảo hiểm, hoặc khi lắp ráp lại sau đó.

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc


CÁC QUY ĐỊNH


Điểm 1 - Số Tiền Bảo Hiểm

Bảo hiểm này đòi hỏi số tiền được bảo hiểm của máy móc phải bằng trị giá thay thế của một máy móc mới, tương tự cùng loại và cùng công suất, trong đó trị giá thay thế sẽ bao gồm cả chi phí vận chuyển, các khoản lệ phí và thuế hải quan, nếu có, và chi phí lắp đặt. Trong trường hợp số tiền bảo hiểm thấp hơn trị giá bảo hiểm yêu cầu, thì khi xảy ra tổn thất Nhà bảo hiểm chỉ thanh toán cho người được bảo hiểm số tiền bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và trị giá phải bảo hiểm. Nếu có nhiều hạng mục thì đều phải tuân thủ theo điều kiện này một cách riêng biệt.

Điểm 2 - Cơ Sở Giải Quyết Bồi Thường

a)      trường hợp tổn hại xảy ra đối với hạng mục được bảo hiểm có thể sửa chữa được - Nhà bảo hiểm sẽ thanh toán chi phí cần thiết liên quan để khôi phục lại trạng thái của máy móc bị tổn hại đúng như hiện trạng ban đầu trước khi xảy ra sự cố cùng với các khoản chi phí tháo dỡ và lắp ráp lại với mục đích tiến hành sửa chữa cũng như các chi phí vận chuyển thông thường tới và từ xưởng sửa chữa, các khoản lệ phí và thuế hải quan, nếu có, với điều kiện là các khoản chi phí đó không vượt quá số tiền bảo hiểm. Nếu việc sửa chữa được tiến hành tại xưởng của người được bảo hiểm thì Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường các chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương phải chi cho cộng việc sửa chữa đó cộng với một tỷ lệ hợp lý chi phí quản lý.

Đối với các bộ phận thay thế, sẽ không áp dụng khấu trừ phần hao mòn, nhưng sẽ tính đến trị giá thu hồi.
Trường hợp chi phí sửa chữa hạng mục bị tổn thất nói trên bằng hay vượt quá trị giá thực tế của hạng mục bảo hiểm ngay trước khi xảy ra tổn thất, thì hạng mục này được coi như bị tổn thất toàn bộ và việc giải quyết bồi thường sẽ dựa trên cơ sở được quy định theo điểm b) dưới đây.

a)    trường hợp một hạng mục được bảo hiểm bị huỷ hoại hoàn toàn - Nhà bảo hiểm sẽ thanh toán theo trị giá thực tế của hạng mục đó ngay trước khi xảy ra tổn thất, kể cả chi phí vận chuyển thông thường, chi phí lắp đặt và thuế hải quan, nếu có, với điều kiện các khoản chi phí đó phải được bao gồm trong số tiền bảo hiểm, trị giá thực tế này được tính toán bằng cách lấy trị giá thay thế mới trừ đi khấu hao hợp lý của hạng mục đó.  Nhà bảo hiểm cũng sẽ thanh toán khoản chi phí tháo dỡ thông thường các máy móc bị tổn thất nhưng sẽ khấu trừ trị giá thu hồi được.

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc

Đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc


Bất kỳ khoản chi phí phụ cho việc làm thêm giờ, làm đêm, làm trong ngày lễ và các chi phí vận chuyển nhanh (express) chỉ được bảo hiểm theo Bảo hiểm này trong trường hợp được thỏa thuận riêng bằng văn bản.
Chi phí của công việc thay đổi, bổ sung, làm hoàn thiện hơn hay bảo dưỡng sẽ không được bảo hiểm theo Bảo hiểm này.
Chi phí cho việc sửa chữa tạm thời trước đó sẽ do Nhà bảo hiểm chịu nếu việc sửa chữa đó là một phần của công việc sửa chữa cuối cùng và không làm tăng thêm tổng chi phí sửa chữa.
Nhà bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường sau khi đã có đủ các hoá đơn, chứng từ cần thiết để chứng tỏ hợp lệ rằng việc sửa chữa đã được tiến hành hay việc thay thế đã được thực hiện, tùy theo từng trường hợp cụ thể.

ĐIỀU KIỆN CHUNG


  1. Việc người được bảo hiểm tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của Bảo hiểm này về những việc mà người được bảo hiểm có nghĩa vụ phải làm hay thực hiện và tính xác thực của những khai báo và trả lời câu hỏi trong bản câu hỏi và giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ là điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm bồi thường của Nhà bảo hiểm.
  2. Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm được coi là bộ phận cấu thành và không tách rời với Bảo hiểm này và  thuật ngữ " Bảo hiểm này " dù sử dụng ở phần nào trong Bảo hiểm này đều được coi là bao gồm cả Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm. Bất cứ từ ngữ và thuật ngữ nào được gán cho một ý nghĩa đặc biệt nào đó trong bất cứ phần nào của Bảo hiểm này hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm thì vẫn tiếp tục giữ nguyên ý nghĩa đó, bất kể xuất hiện ở chỗ nào.
  3. Người được bảo hiểm, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp hợp lý và tuân theo mọi kiến nghị hợp lý của Nhà bảo hiểm để ngăn chặn tổn thất hay trách nhiệm xảy ra và phải tuân thủ mọi yêu cầu pháp định của nhà sản xuất.
  4. a) vào bất kỳ thời gian hợp lý nào đại diện của Nhà bảo hiểm có quyền xem xét và kiểm tra rủi ro được bảo hiểm, và người được bảo hiểm phải cung cấp cho đại diện của Nhà bảo hiểm mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá mức độ rủi ro được bảo hiểm,

b) người được bảo hiểm phải lập tức thông báo cho Nhà bảo hiểm bằng điện tín và bằng văn bản bất cứ thay đổi quan trọng nào về mức độ rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí của mình, phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết mà hoàn cảnh yêu cầu để đảm bảo việc hoạt động an toàn của các hạng mục được bảo hiểm, và nếu cần thì phạm vi bảo hiểm và/ hoặc phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh một cách thích hợp.

Người được bảo hiểm không được tự ý tiến hành hay chấp nhận bất cứ sự thay đổi quan trọng nào làm tăng mức độ nguy hiểm của rủi ro được bảo hiểm, trừ khi hiệu lực bảo hiểm vẫn đựoc tiếp tục với xác nhận bằng văn bản của Nhà bảo hiểm.
  1. Trong trường hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc đòi bồi thường theo Bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải:
a)      thông báo ngay cho Nhà bảo hiểm bằng điện thoại hay điện tín cũng như bằng văn bản, nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất,
b)      thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp  nhất,
c)      bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của Nhà bảo hiểm giám định các bộ phận đó,
d)      cung cấp mọi thông tin và chứng từ, văn bản theo yêu cầu của Nhà bảo hiểm
Nhà bảo hiểm, trong mọi trường hợp sẽ không chịu trách nhiệm đối với tổn thất vật chất hay trách nhiệm, nếu trong vòng 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố Nhà bảo hiểm không nhận được thông báo tổn thất. Sau khi thông báo cho Nhà bảo hiểm theo điều kiện này, người được bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ. Còn trong mọi trường hợp khác, đại diện của Nhà bảo hiểm sẽ có mặt để giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa hay thay thế. Nếu đại diện của Nhà bảo hiểm không tiến hành giám định trong một thời gian được xem là hợp lý xét theo tình hình thực tế thì Người được bảo hiểm có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế.

Trách nhiệm của Nhà bảo hiểm theo Bảo hiểm này đối với mọi hạng mục sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó sau khi tổn thất vẫn tiếp tục hoạt động mà không được sửa chữa như yêu cầu của Nhà bảo hiểm hay nếu chỉ được sửa chữa tạm thời mà không được sự đồng ý của Nhà bảo hiểm.

  1. Người được bảo hiểm bằng chi phí do Nhà bảo hiểm chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện và cho phép thực hiện, những công việc hoặc hành động xét thấy cần thiết theo yêu cầu của Nhà bảo hiểm nhằm bảo lưu các quyền lợi hay quyền miễn trách hay đòi bồi thường từ bên thứ ba (khác với người được bảo hiểm theo Bảo hiểm này) những khoản tiền mà Nhà bảo hiểm sẽ được hưởng hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền sau khi đã thanh toán hay bồi thường tổn thất theo Bảo hiểm này, dù cho hành động hay những việc như vậy cần thiết hoặc được yêu cầu thực hiện trước hay sau khi Nhà bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm.

  1. Nếu có sự tranh chấp về số tiền bồi thường theo Bảo hiểm này (mặc dù trách nhiệm đã được Nhà bảo hiểm thừa nhận), thì vấn đề tranh chấp sẽ chuyển cho một trọng tài quyết định. Trọng tài này do hai bên chỉ định bằng văn bản hoặc nếu hai bên không nhất trí được một trọng tài chung thì vấn đề sẽ được chuyển cho hai trọng tài, được mỗi bên chỉ định bằng văn bản và trong vòng một tháng, kể từ khi một trong hai bên gửi văn bản yêu cầu bên kia hoặc trong trường hợp hai trọng tài không nhất trí được với nhau thì cùng chỉ định một trọng tài thứ ba trước khi đưa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài thứ ba sẽ ngồi với hai trọng tài kia và làm chủ toạ cuộc họp của họ. Phán quyết của trọng tài thứ ba sẽ là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ tố quyến nào chống Nhà bảo hiểm.
  2. Nhà bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường nếu:
a)      có sự nghi ngờ về quyền của người được bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường, cho tới khi Nhà bảo hiểm nhận được đầy đủ các bằng chứng cần thiết;
b)      khiếu nại có liên quan tới việc điều tra của công an hay cơ quan pháp luật đối với người được bảo hiểm, cho tới khi kết thúc việc điều tra này.
  1. a)   nếu trong yêu cầu bảo hiểm hay các khai báo liên quan của người được bảo hiểm không đúng sự thật, hay nếu có bất kỳ sự khiếu nại gian lận hoặc cường điệu quá mức, hay bất kỳ tuyên bố hoặc văn bản không trung thực đưa ra nhằm hỗ trợ cho các việc trên đây thì Bảo hiểm này sẽ không có trị giá và Nhà bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán bất kỳ khoản tiền nào
  2. trong trường hợp Nhà bảo hiểm từ chối khiếu nại đòi bồi thường của người được bảo hiểm thì sau 3 tháng kể từ ngày từ chối bồi thường hay (trường hợp trọng tài đứng ra giải quyết theo điều 7 của Bảo hiểm này) trong vòng 3 tháng sau khi trọng tài viên hay trọng tài thứ ba đưa ra phán quyết về khiếu nại đó, nếu người được bảo hiểm không khởi kiện thì mọi quyền lợi theo Bảo hiểm này sẽ bị vô hiệu.
  3. Nếu vào thời điểm phát sinh khiếu nại theo Bảo hiểm này mà có bất kỳ một Hợp đồng bảo hiểm nào khác cũng bảo hiểm tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó thì Nhà bảo hiểm sẽ không bồi thường nhiều hơn tỷ lệ tương ứng của mình trong số tiền khiếu nại về tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó.
  4. Bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực vào bất kỳ thời gian nào theo yêu cầu của người được bảo hiểm. Trong trường hợp đó Nhà bảo hiểm có quyền giữ lại một khoản tiền phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạn cho thời gian Bảo hiểm này đã có hiệu lực. Cũng tương tự, Nhà bảo hiểm có quyền chấm dứt Bảo hiểm này với điều kiện thông báo trước 7 ngày cho ngườì được bảo hiểm biết và trong trường hợp này Nhà bảo hiểm sẽ phải hoàn lại cho người được bảo hiểm khoản phí bảo hiểm tương ứng với thời gian bảo hiểm bị hủy bỏ tính từ ngày tuyên bố huỷ bỏ bảo hiểm, sau khi trừ đi khoản chi phí giám định hợp lý mà Nhà bảo hiểm có thể phải chi.
  5. Nhà bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm phải trả bất kỳ khoản lãi nào ngoại trừ khoản lãi phạt do thanh toán chậm.

CAM KẾT THANH TOÁN PHÍ


(a)     nếu thời hạn bảo hiểm là từ 30 ngày trở lên, trong vòng 30 ngày tính từ
(i)      ngày chấp nhận bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận tái tục hay Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm tạm thời;
(ii)     ngày có hiệu lực của phạm vi bảo hiểm nêu trong mỗi Sửa đổi bổ sung cấp kèm Hợp đồng bảo hiểm gốc (nếu có), Giấy chứng nhận tái tục hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm tạm thời nếu ngày có hiệu lực của phạm vi bảo hiểm nêu trong Sửa đổi bổ sung trùng với ngày cấp hoặc sau ngày cấp Sửa đổi bổ sung đó; hoặc
(iii)    ngày cấp mỗi Sửa đổi bổ sung kèm theo Hợp đồng bảo hiểm gốc (nếu có), Giấy chứng nhận tái tục bảo hiểm hoặc Giấy Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm tạm thời nếu ngày có hiệu lực của phạm vi bảo hiểm theo Sửa đổi bổ sung là trước ngày cấp;
HOẶC
(b)     Trường hợp Nhà bảo hiểm chấp nhận thanh toán phí bảo hiểm thành nhiều kỳ, thì phí được thanh toán trong vòng 30 ngày tính từ
(i)      ngày chấp nhận bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận tái tục hay Giấy Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm tạm thời cho kỳ thanh toán thứ nhất và tiếp theo sau đó các kỳ thanh toán còn lại sẽ được trả vào đúng ngày thỏa thuận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm
(ii)     ngày có hiệu lực của phạm vi bảo hiểm nêu trong Sửa đổi bổ sung cấp kèm Hợp đồng bảo hiểm gốc (nếu có) cho kỳ thanh toán thứ nhất và tiếp theo sau đó các kỳ thanh toán còn lại sẽ được trả vào đúng ngày thỏa thuận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm
HOẶC
(c)     khi thời hạn thanh toán phí bảo hiểm dưới 30 ngày, trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm, Sửa đổi bổ sung, Giấy chứng nhận tái tục hay Giấy Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm tạm thời.

2. Trong trường hợp các khoản phí trên không được thanh toán đầy đủ cho Nhà bảo hiểm, các đại lý, môi giới bảo hiểm liên quan và không được thanh toán trong “thời hạn cam kết thanh toán phí” được quy định bên trên thì phạm vi bảo hiểm nêu trong Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận tái tục, Sửa đổi bổ sung hay Giấy Giấy chứng nhận bảo hiểm/Bản tóm lược hợp đồng bảo hiểm tạm thời sẽ bị hủy bỏ và Nhà bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm trong khoảng thời gian các văn bản trên có hiệu lực đến ngày bị hủy bỏ.

Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 ,  Bảo Hiểm Con Người,  bảo hiểm người sử dụng điệnbảo hiểm du lịch,    bảo hiểm tai nạn hành khách,    bảo hiểm học sinh 24/24,   Bảo hiểm hàng hải  bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,  bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địabảo hiểm ô tô,  bảo hiểm xe máy,bảo hiểm công trình xây dựngbảo hiểm cháy nổ bắt buộc,  bảo hiểm mọi rủi ro tài sảnbảo hiểm nhà tư nhân,  bảo hiểm trách nhiệm,   bảo hiểm tài sản,  bảo hiểm xây dựng , bảo hiểm cháy nổ , bảo hiểm nhà xưởngbảo hiểm ô tô hai chiều , bảo hiểm hàng hóa đường biển , bảo hiểm tòa nhà , phí bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu ,  bảo hiểm nhà tư nhân , bảo hiểm toà nhà

Bảo hiểm hàng xuất khẩu 2015

Bảo hiểm hàng xuất khẩu 2015


Quy tắc chung này áp dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển bao gồm giá trị hàng hoá, lãi ước tính nếu có, phí bảo hiểm, cước phí và các chi phí khác liên quan. Quy tắc này còn có thể áp dụng cho cả việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nối tiếp bằng đường bộ, đường sông hoặc đường hàng không.

Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau:

Bảo hiểm hàng xuất khẩu 2015

Điều kiện A:

Theo điều kiện này, Người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây.

Bảo hiểm hàng xuất khẩu 2015

Điều kiện B:

Trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây, theo điều kiện này, Người bảo hiểm hàng hóachịu trách nhiệm đối với:
a)                  Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:
(1)     Cháy hoặc nổ;
(2)     Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
(3)         Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển      đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;
(4)     Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn;
(5)     Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;
(6)     Động đất, núi lưả phun hoặc sét đánh;
b)                 Những mất mát hư hỏng xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm hàng hóa do các nguyên nhân sau:

(1)     Hy sinh tổn thất chung;
(2)     Ném hàng khỏi tàu hoặc nước cuốn khỏi tàu;
(3)    Nước biển, nước hồ hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm   hàng, phương tiện vận chuyển, công- ten-nơ hoặc nơi chứa hàng;
c)                 Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi  trong khi đang xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan.
d)                 Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hạơc phương tiện chở hàng mất tích.

 Bảo hiểm hàng xuất khẩu 2015

Điều kiện C:

Trừ những trường hợp quy định loại trừ ở chương III dưới đay, theo điều kiện này Người được bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:
a)                  Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm hàng hóa có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:
(1)    Cháy hoặc nổ;
(2)    Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
(3)    Tàu đâm va nhau hạơc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;
(4)    Dỡ hàng tạo một cảng nơi tàu gặp nạn;
(5)    Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật, hoặc trật bánh.
b)                 Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau gây ra:
(1)    Hy sinh tổn thất chung;
(2)    Ném hàng khỏi tàu;
c)                 Hàng hóa được bảo hiểm bị  mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng mất tích.

  1. Dù hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “A”, “B” hay “C” trong mỗi trường hợp Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau đây:

a)                  Tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hay xác định bằng Hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành, đã chỉ ra nhằm tránh hay liên quan đến việc tránh khỏi tổn thất có thể xảy ra do bất kỳ nguyên nhân gì trừ những trường hợp đã loại trừ tại chương III của Quy tắc này hay những trường hợp loại trừ khác quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, khi có tổn thất chung Người được bảo hiểm cần hỏi ý kiến Người bảo hiểm trước khi kê khai và ký cam kết tổn thất chung.

                                         
b)                 Những chi phí và tiền công hợp lý do Người được bảo hiểm hàng hóa, người làm công và đại lý của họ đã chi nhằm phong tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm để bồi thường và kiện người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ ba nào khác, với điều kiện những chi phí và tiền công này phải được giới hạn trong phạm vi những tổn thất thuộc trách nhiệm Người bảo hiểm.

c)     Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường.

d)     Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường.

e)     Phần trách nhiệm thuộc điều khoản “Tàu đâm va nhau đôi bên cùng chịu trách nhiệm” ghi trong Hợp đồng vận chuyển được coi như là một loại tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản đó thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết. Người bảo hiểm dành quyền bảo vệ Người bảo hiểm, chống lại việc khiếu nại của chủ tàu và tự chịu các phí tổn.

Bảo hiểm hàng xuất khẩu 2015

Điều 3:
Trong trường hợp hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “B” hay “C”, nếu người được bảo hiểm yêu cầu thì Người bảo hiểm có thể nhạn trách nhiệm bảo hiểm thêm một hay nhiều loại rủi ro phụ dưới đây với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm theo thoả thuận:

-  Rủi ro trộm cắp và/hoặc không giao hàng.
-  Tổn thất do những hành vi ác ý hay phá hoại gây ra.
-  Hư hại do nước mưa, nước ngọt do đọng hơi nước và hấp hơi nóng.
-  Gỉ và ôxy hoá.
-  Vỡ, cong và/hoặc bẹp.
-  Rò, rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hoá.
-  Hư hại do móc cẩu hàng.
-  Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ.
-  Và những rủi ro khác tương tự.

Điều 4:
-         Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá xếp trên boong tàu trái với tập quán thương mại. Đối với hàng xếp trên boong phù hợp với tập quán thương mại chỉ có thể được bảo hiểm theo điều kiện “C”.

Điều 5:
- Nếu theo tập quán địa phương cần phải sử dụng sà lan hoặc các phương tiện vận chuyển khác để chuyên chở hàng hoá được bảo hiểm từ tàu biển vào bờ hoặc ngược lại thì Người bảo hiểm cũng sẽ chịu trách nhiệm đối với rủi ro về sà lan như đã ghi trong điều 2 Quy tắc này với đièu kiện Người được bảo hiểm phải thông báo trước cho Người bảo hiểm biết về những thay đổi đó và phải nộp thêm phí bảo hiểm theo thảo thuận. Tuy nhiên, quy định này không bao gồm trường hợp sà lan dùng vào việc chứa hàng ngaòi quá trình vận chuyển bình thường.

Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 ,  Bảo Hiểm Con Người,  bảo hiểm người sử dụng điệnbảo hiểm du lịch,    bảo hiểm tai nạn hành khách,    bảo hiểm học sinh 24/24,   Bảo hiểm hàng hải  bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,  bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địabảo hiểm ô tô,  bảo hiểm xe máy,bảo hiểm công trình xây dựngbảo hiểm cháy nổ bắt buộc,  bảo hiểm mọi rủi ro tài sảnbảo hiểm nhà tư nhân,  bảo hiểm trách nhiệm,   bảo hiểm tài sản,  bảo hiểm xây dựng , bảo hiểm cháy nổ , bảo hiểm nhà xưởngbảo hiểm ô tô hai chiều , bảo hiểm hàng hóa đường biển , bảo hiểm tòa nhà , phí bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu ,  bảo hiểm nhà tư nhân , bảo hiểm toà nhà